KÍNH THƯA CÁC NT VÀ CÁC BẠN
CHÚNG TA ĐÃ ĐỌC QUA 2 BÀI TRƯỚC NÓI VỀ THIẾT GIÁP CỦA ĐỨC , DO THÁI , NGA , MỸ-HÔM NAY CHÚNG TA BIẾT QUA VỀ THIẾT GIÁP ANH VÀ PHÁP
tka23 post
MBT Chanlenger II – Kị binh thép đảo quốc sương mù
   Hiện chỉ có trong trang bị của quân đội Anh và Oman, nhưng MBT Chanlenger II đã nổi tiếng thế giới về khả năng  nhờ lớp vỏ  giáp Chobham thế hệ 2 Dorchester. Tính từ thời điểm ra đời (1994) tới nay, mới chỉ có 3 trường hợp MBT Chanlenger II bị ghi nhận bị thiệt hại, trong đó có một trường hợp bị bắn nhầm.
    Gần đây nhất trong cuộc chiến tại Iraq năm 2003, đã ghi nhận việc Chanlenger II bị bắn bởi súng chống tăng RPG-29, trúng bộc phá tự tạo (IED) nhưng vẫn sống sót với  ê kíp lái bị thương nhẹ.
Được công ty BAE Systems Land and Armaments chế tạo  theo  đặt hàng của quân đội Anh từ năm 1989, tới năm 1998, Chanlenger II chính thức được trang bị cho quân đội Anh. Chanlenger II là sự kết hợp  của các yếu tố truyền thống và hiện đại trong thiết kế  giữa: lớp vỏ giáp dày, pháo nòng xoắn với trang thiết bị điện tử  tiêu chuẩn kỹ thuật số.
Chanlenger II
 
Điểm  chính của MBT Chanlenger II chính là lớp  vỏ giáp  Dorchester. Cơ cấu giáp này hiện được nhiều nước trên thế giới mua lại bản quyền hoặc vay mượn áp dụng trên các dòng MBT nội địa. Về  giáp Dorchester hay Chobham bao gồm các lớp thép, gốm chịu nhiệt và các lớp hợp kim ghép lại với nhau. Giáp Chobham có khả năng vô hiệu hoá các loại đạn lõm, hoả tiển  chống tăng bằng kết cấu “tổ ong” làm luồng xuyên bị mất năng lượng và bị triệt tiêu. Đối với các loai đạn xuyên dưới cỡ, lợi dụng tính vô định hình của gốm và sự phân kỳ giữa các lớp vật liệu trong kết cấu giáp Chobham khiến thanh xuyên bị đổi hướng và gẫy mất khả năng xuyên phá động năng. Tuy nhiên,  tin tức  cụ thể về khả năng bảo vệ của lớp giáp này không được phía Anh công bố, nhưng căn cứ vào thực tế chiến đấu của Chanlenger II, giáp Dorchester có tính năng tốt  hơn giáp thép truyền thống và có thể là cả ERA. Nhược điểm của loại giáp này là trọng lượng toàn xe lớn - Chanlenger II có tổng trọng lượng  gần 70 tấn.
Ngoài giáp Dorchester,  ê kíp lái của MBT Chanlenger II cũng được bảo vệ nhờ hệ thống cách ly khỏi các tác nhân sinh-hóa-hạt nhân. Để vô hiệu hóa khả năng ngắm bắn quang học, đo xa laser của đối phương trong tấn công hoặc phòng ngự, Chanlenger II có 10 ống phóng lựu khói L8. Ngoài ra, xe tăng của Anh cũng có khả năng tạo màn khói ngụy trang nhờ việc tăng khả năng phát khói của động cơ (tương tự như trên MBT Abrams).
Pháo chính của MBT Chanlenger II cũng giống như tinh thần bảo thủ của Anh. Trong khi hầu hết các dòng MBT hiện đại đều sử dụng kiểu nòng trơn phù hợp cho việc sử dụng đạn xuyên dưới cỡ có cánh và khả năng bắn tên lửa qua nóng pháo, thì Chanlenger II vẫn trung thành với pháo nòng xoắn được tăng cường 120 mm  L30A1 với 52 cơ số đạn. Ngoài các loại đạn tiêu chuẩn thông thường, pháo L30A1 còn được trang bị đạn phá HESH có tầm bắn  tới 8 km. Từ năm 2004, Anh đã chế tạo pháo 120 mm nòng trơn dựa trên căn bản  pháo L55 trên MBT Leopard 2A6 để thay thế pháo L30 trên Chanlenger II.
Cùng với pháo chính trang bị hỗ trợ diệt bộ binh và phương tiện bay thấp của Chanlenger II là súng máy nòng xoay đồng trục
 L94A1 7,62 mm và súng máy  L37A2 trên nóc  pháo tháp  với tổng cộng khoảng 4.200 viên đạn.
 
Ngay trong khi chế tạo , các nhà thiết kế Anh đã cân nhắc việc trang bị hệ thống nạp đạn tự động trên Chanlenger II để giảm số người điêu khiển . Tuy nhiên, do sự nguy hiểm khi xe tăng trúng đạn và  hư hỏng trong chiến đấu, ý định này đã bị loại bỏ và Chanlenger duy trì  ê kíp lái 4 người. Hệ thống ổn định pháo tháp  cho phép Chanlenger 2 khả năng vừa di chuyển, vừa bắn.
 Khả năng dẫn bắn và quan sát của Chanlenger II là hệ thống máy tính đạn đạo chuẩn kỹ thuật số MIL STD1553B 32 bit và thiết bị quản lý chiến trường. Trưởng xa sử dụng hệ thống quan sát được tự ổn định quán tính SAGEM VS 580-10 cho phép bao quát 360 xung quanh xe với góc nhìn +/- 35 độ.
  Trong khi đó, xạ thủ được trang bị kính ngắm TOGS II tích hợp khả năng hỗ trợ nhìn đêm cho phép quan sát từ khoảng cách 200 m tới 10 km.
Cung cấp động lực cho chiếc xe tăng Anh nặng tới gần 70 tấn này là động cơ diesel  Perkins 12 xi lanh cung cấp 1.200 mã lực. Điều này  cho Chanlenger II khả năng cơ động với tốc độ 60 km/giờ trên đường, 40 km/giờ ở điều kiện dã chiến và dự trữ hành trình  450 km.
AMX-56 Leclerc sản phẩm của pháp
Là sản phẩm MBT được hãng Nexter Systems, MBT AMX-56 Leclerc chính thức trang bịcho  quân đội Pháp từ năm 1992 để thay thế cho các đơn vị xe tăng AMX-30. Thiết kế của MBT Lecderc mang theo nhiều đặc biệt công nghệ riêng của Pháp và được coi là thế hệ MBT có trang bị tối tân  bậc nhất thế giới.

MBT Lecderc trong  quân đội Oman
Về thiết kế vỏ giáp, thân và  pháo tháp  của Lecderc sử dụng giáp thép hàn dạng modune có thể dễ dàng thay thế và nâng cấp theo thời gian. Xe tăng Pháp không sử dụng kiểu giáp composite Chobham như nhiều loại MBT hiện đại khác, mà sử dụng giáp hộp tương tự như MBT Leopard 2 thế hệ đầu. Tuy nhiên, căn cứ vào khả năng bảo vệ của giáp composite trên các dòng MBT thế hệ mới, Leclerc gần đây đã được tăng  cường bằng giáp hợp kim titanium-tungsten với  NERA.
Ngoài ra, bộ giáp modune GALIX cũng nâng cao khả năng bảo vệ của Lecderc nhờ hệ thống đạn  khói, các cảm biến cảnh cáo tấn công và thiết bị đối kháng gây nhiễu.
Thế mạnh của MBT Lecderc là việc trang bị hệ thống  chiến trường FINDERS, hệ thống thông tin ICONE TIS  tiêu chuẩn kỹ thuật số cho phép kết nối khả năng chiến đấu với nhiều đơn vị khác trên chiến trường.
Hệ thống ngắm bắn chuẩn kỹ thuật số trên MBT Lecderc  ê kíp lái và cơ quan chỉ huy có thể nhìn thấy mục tiêu theo mốc thời gian thực. Xạ thủ trên Lecderc với thiết bị ngắm SAVAN 20 tổng  hợp khả năng nhìn đểm có thể theo dõi cùng lúc 6 mục tiêu và khai hỏa vào bất kỳ mục tiêu nào. Theo nhiều nguồn tin, MBT Lecderc có thể tác xạ chính xác vào mục tiêu đang cơ động 50 km/giờ ở khoảng cách 4 km.

MBT Lecderc với bộ kit giáp GALIX
Về hỏa lực, MBT Lecderc sử dụng pháo nòng trơn 120 mm CN120-26 sử dụng không chỉ các loại đạn tiêu chuẩn NATO, mà còn các loại đạn đặc biệt do Pháp sản xuất. Điểm đặc biệt khác của xe tăng Pháp còn ở chỗ nó là dòng MBT duy nhất của Phương Tây sử dụng hệ thống nạp đạn tự động. Nhờ cơ cấu này, MBT Lecderc nổi tiếng tốc độ khai hỏa 12 đạn/phút với cơ cấu nạp tự động gồm 22 viên, trên tổng số 40 đạn trên xe. Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống nạp đạn tự động cũng giúp giảm số thành viên  ê kíp lái xuống còn 3 người, mà độ an toàn cao do khoang chứa đạn tách biệt với khoang lái (khác MBT T-90 của Nga).
Ngoài pháo chính, MBT Lecderc còn được trang bị súng đồng trục
 12,7 mm M2HB với 1.100 viên đạn và súng máy 7,62 mm với 3.000 cơ số đạn.
Cung cấp sức mạnh cơ động cho MBT Lecderc là động cơ SACM 8 xy lanh cung cấp 1.500 mã lực. Động cơ này kết hợp với hộp số tự động 7 cấp (5 tiến và 2 lùi) cho phép dòng MBT Pháp này có thể chạy với tốc độ 72 km/giờ (nhiều trường hợp ghi nhận tới 80 km/giờ) trên đường và 55 km trong điều kiện việt dã. Dự trữ hành trình của MBT nặng 56 tấn này  khoảng 600 km.
TỔNG HỢP
__._,_.___